Thứ Ba, 17 tháng 8, 2021

thumbnail

Các đặc trưng chính của Cardanol thu được và Ứng dụng CNSL

 - Polyme hóa ngưng tụ (Condensation polymerization)

Ở các vị trí ortho và para, CNSL có thể ngưng tụ với aldehyd như 1 phenol thông thường để tạo thành nhựa resol (với chất xúc tác là kiềm) và nhựa no-volac (với chất xúc tác là axit) .

Các polyme ngưng tụ CNSL có ứng dụng trong việc tạo ra các vật liệu tạo màng như vecni hay sơn,...làm nguyên liệu để chế tạo ra chất keo dán, chất dẻo, các hợp chất cao su,  chế tạo bố thắng,...

- Polyme hóa oxy hóa (oxidation polymerization)

Các chất oxy hóa (như HNO3) và các chất oxy hóa có mặt xúc tác axit được sử dụng để oxy hóa CNSL, chỉ số iod của dầu có thể giảm nhanh chóng tới 0, sản phẩm phản ứng khô rất nhanh ở nhiệt độ thường và nhiệt độ cao (Mortimer M.T. 1977). Sản phẩm khi được hòa tan trong dung môi như dầu hỏa, dầu thông hay naphtha tạo ra một loại vật liệu rất phù hợp để ngâm tẩm giấy và vải bố, sử dụng để chế vecni, sơn, tạo màng tuyệt hảo,...

- Polyme hóa cộng (addition polymerization)

CNSL có thể được polyme hóa cộng tại các nối đôi trong mạch nhánh thế bởi các gốc tự do hoặc các chất khơi mào ion. Các xúc tác axit như H2SO4, HCl, diexyl sulfate,...sẽ tạo thành các ion carbon allylic từ những liên kết đôi hoạt động hơn của triên, từ đó thúc đẩy gây ra sự polyme hóa CNSL (Aggar J.S, 1978)

Đun nóng dầu vỏ điều cùng dietyl sulfate ở nhiệt độ 180 độ C trong khoảng thời gian 1 giờ sẽ thu được một sản phẩm giống cao su.

Ứng dụng của CNSL trong chế tạo bố thắng được tiến hành như sau: đầu tiên cho phản ứng polyme hóa axit mạch nhánh thế với dietyl sulfate hoặc dimetyl sulfate. Vật liệu đã polyme hóa sơ bộ này được tiếp tục polyme hóa với formaldehyde và sản phẩm cuối cùng thu được đem nghiền thành bột.

- Polyme hoạt hóa kim loại (medal activated polimerization)

CNSL khi hoạt hóa với kim loại như đồng, nhôm, chì hoặc các hợp chất axit, hydroxyd, carbonat của chúng, có đặc tính khô nhanh hơn, sản phẩm có tính ổn định cao, chống axit kiềm tốt những sản phẩm này khi hòa tan vào dung môi như naphtha, benzen hoặc những loại tương tự sẽ khô nhanh chóng, bám dính chặt tạo thành màng có độ dẻo cao và cứng, chịu nhiệt.

Chẳng hạn khi đun nóng một hỗn hợp với tỷ lệ 10% carbonat đồng và  90% dầu CNSL với áp suất thường, ở nhiệt độ 140 độ C trong khoảng 1 giờ, sau đó loại bỏ các kết tủa và CuCO3 dư, hòa tan hỗn hợp thu được vào trong naphtan, benzen hoặc cồn. Kết quả thu được vecni. Giấy hoặc vải bố ngâm tẩm vecni này sau đó sấy khô là vật liệu cách điện tốt cho các cuộn dây điện. Vecni này cũng có thể sử dụng trực tiếp lên cuộn dây rồi sấy khô (V.Pachai và V.Ramanathan,1975).

- Polyme hóa nhiệt (heat polymerization)

Để thu được các loại men sấy tuyệt hảo cần đun nóng CNSL với các chất xúc tác ở nhiệt độ 160 - 180 độ C (theo Aggarwal J.S.1978). Bên cạnh đó, cũng có thể tạo polyme hóa CNSL mà không cần chất xúc tác nhưng phải kéo dài thời gian cùng nâng nhiệt độ lên mức 230 độ C tạo phản ứng trùng hợp. Trong suốt quá trình trùng hợp không có hiện tượng keo kết như đối với dầu chẩu vì ở mạch nhánh thế của cardanol không chứa nối đôi liên hợp trong axit eleostearic của dầu chẩu nhưng cần chú ý ở thời gian đầu tốc độ trùng hợp trong axit eleostearic của dầu chẩu nhưng cần chú ý ở thời gian đầu tốc độ trùng hợp chậm nhưng sau 10 giờ phản ứng thì tốc độ phản ứng tăng lên rất nhanh. Sản phẩm trùng hợp có độ nhớt rất cao màu nâu thẩm hòa tan trong các dung môi hữu cơ phổ biến như toluen, xylen, dầu thông (Đặng Văn Luyến và các cộng sự - Tạp chí hóa học T.19 N2, 1981).

CNSL thông qua các khả năng polyme hóa này có thể sử dụng để tạo ra rất nhiều sản phẩm khác nhau như các sản phẩm về polyme hoặc tạo ra các hóa chất ứng dụng cho nhiều ngành công nghiệp hóa học.



Các polyme trên cơ sở CNSL có những ưu điểm sau:

1. Có độ mềm dẻo cao.

2. Tương hợp được với nhiều loại polyme khác.

3. Có thể hòa tan trong nhiều loại dung môi (dung môi hydrocaron thẳng và thơm).

4. Khả năng chế biến được cải thiện.

5. Chịu mài mòn tốt, độ suy giảm ma sát thấp.

6. Chịu nhiệt và cách điện tốt.

7. Chống kiềm và axit tốt. Không bị mềm do tác dụng của dầu khoáng.

8. Có tính chống vi sinh, mối và côn trùng.

...

Từ CNSL có thể tạo được nhiều hóa chất trung gian để sản xuất ra các chất hoạt động bề mặt, các chất bôi trơn và chất hóa dẻo cho cao su, các thuốc trừ sâu, nhựa epoxy, nhựa trao đổi ion, bột ma sát, thuốc nhuộm, các chất chống oxy hóa, các chất tăng tốc,...

Sơ đồ tổng hợp các ứng dụng của dầu vỏ điều - CNSL

Nguồn: Dầu vỏ hạt điều (CNSL) - Tổng quan, tính chất và công dụng

Xem thêm: 

Dầu vỏ hạt điều là gì? Thành phần cấu tạo và chất lượng của dầu vỏ điều

Những Quy Cách Của Dầu Vỏ Điều

Tính chất và công dụng của dầu vỏ hạt điều CNSL
Xem thêm: Cách chế biến rượu điều Fenni

Tiêu Chuẩn Về Hạt Điều Thô Nguyên Liệu

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Hạt Điều Nguyên Liệu

Các Đặc Trưng Chính Của Cardanol Thu Được Và Ứng Dụng CNSL

QUY CÁCH HẠT ĐIỀU NHÂN AFI NGÀNH NÔNG SẢN VÀ HẠT | Một Số Bảng Tiêu Chuẩn Dành Cho Nhân Điều Sống

Trái Điều - Thành Phần Dinh Dưỡng Của Trái Điều

Quá trình phát triển của công nghệ hạt điều – Sản xuất bán thủ công Kẹo và mứt quả điều

Hạt điều Bình Phước – Đặc điểm

Cách thức đóng gói sản phẩm nhân điều

Trái điều đóng hộp Các ứng dụng của lá điều Hạt điều rang muối giá bao nhiêu? Giá hạt điều rang muối Pagacas Những cách chế biến hạt điều thành món ăn dùng ngay – phần 1

Hạt điều Bình Phước – Sản lượng và diện tích

Dịch ép trái điều cô đặc

Subscribe by Email

Follow Updates Articles from This Blog via Email

No Comments